Tìm kiếm tin tức
Chung nhan Tin Nhiem Mang
Liên kết website
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
DỰ KIẾN TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI VỤ HÈ THU NĂM 2019
Ngày cập nhật 09/05/2019

DỰ KIẾN TÌNH HÌNH

SINH VẬT GÂY HẠI VỤ HÈ THU NĂM 2019

 

I. Dự kiến tình hình thời tiết:

1. Nhận định xu hướng thời tiết ảnh hưởng đến tình hình sản xuất:

Sản xuất nông nghiệp vụ Hè Thu 2019, khả năng xảy ra nhiều đợt nắng nóng kéo dài, ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây lúa, một số đối tượng sinh vật gây hại phát triển gia tăng và có khả năng gây hại nặng cục bộ vào cuối vụ như: rầy, sâu cuốn lá, nhện gié, khô vằn, lem lép, … Đồng thời giai đoạn cuối vụ có thể xảy ra mưa bão ảnh hưởng đến việc thu hoạch lúa vụ Hè Thu 2019.

2. Kế hoạch sản xuất cây trồng:

- Cây lúa: Kế hoạch sản xuất 312 ha, tỷ lệ sử dụng giống xác nhận đạt trên 95%. Bố trí các giống lúa chủ lực là: Khang dân, HN6, PC6, HN6 và TH5 chiếm 90%... Tùy thời gian sinh trưởng của từng loại giống và điều kiện thực tế của địa phương để bố trí thời vụ gieo cấy phù hợp, đảm bảo lúa vụ Hè Thu trổ tập trung từ 15-30/7/2019, phấn đấu thu hoạch trước ngày 05/9/2019.

- Khoai các loại: Kế hoạch sản xuất 55 ha.

- Cây ngô: Kế hoạch sản xuất 86 ha, bố trí cơ cấu các giống ngô lai để tăng năng suất, sản lượng.

- Diện tích rau, đậu các loại khoảng 100 ha. Tranh thủ điều kiện thời tiết thuận lợi, đủ độ ẩm để gieo trồng.

II. Tình hình sinh vật gây hại trong thời gian qua:

- Rầy các loại mật độ 20-30 con/m2, nơi cao 50-100 con/m2; phổ biến ở vùng K4 - Hương Phú, Asên - Thượng Nhật.

- Sâu cuốn lá nhỏ gây hại mật độ 3-5 con/m2, nơi cao 7-10 con/m2; phổ biến ở vùng Asên - Thượng nhật, K4 - Hương Phú và Hương Giang.

- Bệnh khô vằn gây hại tỷ lệ bệnh 10-20%, bệnh cấp 1-3, nơi cao >30%, bệnh cấp 5-7.

- Bệnh đạo ôn cổ bông gây hại tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 7-10%. K4 Hương Phú, Asên Thượng nhật.

- Bệnh lem lép hạt gây hại tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 20-30%.

- Ốc bươu vàng mật độ 3-5 con/m2, nơi cao 7-10 con/m2. Thượng Long, C9 Hương Hữu.

Ngoài ra, các đối tượng sinh vật gây hại khác như: bệnh đốm nâu, bệnh thối thân, thối bẹ, … gây hại rải rác, tỷ lệ hại thấp.

III. Dự kiến một số đối tượng sinh vật gây hại chính trên một số cây trồng:

1. Trên cây lúa:

1.1. Ốc bươu vàng: Đối tượng thường xuất hiện và gây hại giai đoạn đầu vụ, với đặc điểm sinh sản nhanh, liên tục gối lứa đẻ trứng và nở, mật độ ốc gia tăng nhanh, đặc biệt trên những chân ruộng thấp trũng, quá trình làm đất mặt ruộng không bằng phẳng đọng nước, chân ruộng ven các mương thủy lợi,...

1.2. Bọ trĩ: Phát sinh gây hại từ giai đoạn mạ đến đẻ nhánh, đặc biệt gây hại nặng cục bộ trên các chân ruộng gieo sạ muộn, không bón lót, chăm sóc bón phân kém, ruộng khô nước...

1.3. Chuột: Chuột phát sinh gây hại thường xuyên trên đồng ruộng, có khả năng gây hại nặng cục bộ ở các vùng ven đồi núi, gần khu dân cư, gieo sạ không tập trung, ... Do vậy cần tổ chức diệt chuột đồng bộ, liên tục bằng nhiều biện pháp để giảm thiểu mật độ chuột ngay từ đầu vụ.

1.4. Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu cuốn lá nhỏ thường phát sinh gây hại mạnh trên ruộng lúa từ giai đoạn đẻ nhánh đến trổ bông, cục bộ gây trắng lá. Đặc biệt cần chú ý đợt sâu non nở vào giai đoạn làm đòng - trổ để chỉ đạo phun trừ (mật độ sâu non > 20 con/m2), nhằm bảo vệ lá đòng, hạn chế ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng lúa. Dự kiến sâu cuốn lá nhỏ phát sinh gây hại các lứa sau:

- Lứa 5: Vũ hoá từ ngày 15-25/6/2019, sâu non nở gây hại rải rác trên lúa giai đoạn đứng cái.

- Lứa 6: Vũ hoá từ ngày 12-22/7/2019, sâu non nở gây hại trên lúa giai đoạn làm đòng - trổ.

- Lứa 7: Vũ hóa từ ngày 09-19/8/2019, sâu non nở gây hại trên lúa giai đoạn trổ - chín.

1.5. Sâu đục thân bướm 2 chấm: Có khả năng phát sinh gây hại các lứa chính sau:

- Lứa 3: Vũ hóa từ ngày 05-15/6/2019, sâu non nở gây hại trên lúa giai đoạn đẻ nhánh.

- Lứa 4: Vũ hóa từ ngày 05-15/7/2019, sâu non nở gây hại lúa giai đoạn làm đòng - trổ.

- Lứa 5: Vũ hóa từ ngày 05-15/8/2019, sâu non nở gây hại lúa giai đoạn trổ - chín.

1.6. Rầy các loại: (rầy nâu, lưng trắng, bọ phấn) Dự báo rầy phát sinh gây hại nhiều đợt và diễn biến phức tạp, có thể gây hại nặng cục bộ trong điều kiện thời tiết thuận lợi, nếu không quản lý tốt bằng các biện pháp thích hợp. Do vậy, cần thường xuyên và thực hiện tốt công tác điều tra phát hiện, theo dõi diễn biến rầy trên đồng ruộng, để có biện pháp quản lý rầy ngay từ đầu vụ, chỉ đạo phòng trừ kịp thời những ổ dịch mới phát sinh. Cần chú ý các đợt rầy chính sau:

- Lứa 6: Nở từ 15-25/6/2019 gây hại trên lúa giai đoạn đứng cái.

- Lứa 7: Nở từ 12-22/7/2019 gây hại trên lúa đang giai đoạn lúa làm đòng, rầy tích lũy gia tăng mật độ nhanh trên các giống nhiễm, ruộng gieo sạ dày.

- Lứa 8: Nở từ 09-19/8/2019 có khả năng gây hại nặng trên lúa đang giai đoạn trổ-chín.

1.7. Nhện gié: Phát sinh, phát triển gây hại giai đoạn cuối đẻ nhánh đến trổ chín, có khả năng gây hại nặng cục bộ trong điều kiện nắng nóng, nhiệt độ cao, nhất là trên các chân ruộng có tầng canh tác mỏng, bón phân không cân đối, gieo sạ dày, không vệ sinh cỏ bờ dường, khô hạn thiếu nước, ...

1.8. Bệnh khô vằn, thối thân, thối bẹ lá đòng: Bệnh phát sinh gây hại gặp thời tiết nắng mưa xen kẽ và có khả năng gây hại nặng cục bộ từ giai đoạn lúa đứng cái, làm đòng đến trổ chín, nhất là trên các chân ruộng chua phèn, gieo sạ dày, ruộng thấp trũng, tù đọng nước, bón phân thiếu cân đối, bón nặng đạm giai đoạn cuối.

1.9. Lem lép hạt: Có 2 nhóm nguyên nhân chính sau:

- Do điều kiện ngoại cảnh tác động: Phát sinh gây hại trên các chân ruộng chua phèn, bón phân không cân đối, bón thừa đạm. Giai đoạn lúa làm đòng, trổ (giai đoạn phơi màu) gặp thời tiết bất lợi như: mưa, nắng nóng nhiệt độ cao, ẩm độ không khí thấp, ảnh hưởng đến quá trình thụ tinh, thụ phấn của cây lúa làm tăng tỷ lệ lép hạt.

- Do các sinh vật gây hại: Bệnh phát sinh gây hại trên các chân ruộng bị nhiễm bệnh khô vằn, thối thân thối bẹ, nhện gié, … không phun phòng hoặc phun phòng bệnh không đúng yêu cầu kỹ thuật (phun sớm hoặc phun muộn, phun thiếu lượng nước thuốc trên đơn vị diện tích) gây lem lép hạt.

2. Trên cây rau, màu: Cần phải điều tra theo dõi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh trên đồng ruộng để có biện pháp quản lý, phòng trừ kịp thời, cụ thể:

- Thời kỳ đầu vụ (giai đoạn cây con): Điều tra, theo dõi sâu xám hại gốc, sâu khoang, sâu cuốn lá, sâu xanh, sâu tơ, rầy, rệp, bệnh đốm lá, khô đầu lá, lở cổ rễ, thối đen rễ,…

- Thời kỳ cuối vụ (giai đoạn phát triển củ, quả, hạt): Điều tra, theo dõi sâu đục thân, đục quả, nhện đỏ, bọ phấn, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, bệnh thối hoa rụng quả, bệnh thán thư, …

3. Trên cây công nghiệp

3.1. Cây sắn: - Nhện đỏ, bọ phấn, rệp sáp: Phát sinh gây hại khi gặp điều kiện nắng nóng, nhiệt độ cao từ tháng 6 đến tháng 8, nhất là chân đất khô, thiếu độ ẩm. Bệnh thán thư, bệnh đốm lá, chảy nhựa phát sinh gây hại sau các đợt mưa dông và nắng mưa xen kẽ.

- Bệnh chổi rồng có khả năng phát sinh gây hại trên các vùng đã bị nhiễm bệnh từ các vụ trước thông qua các hom giống bị bệnh. Rệp sáp bột hồng hiện nay chưa xuất hiện tại Thừa Thiên Huế cần tăng cường, điều tra theo dõi để phát hiện sớm và có biện pháp quản lý phòng trừ ngay từ diện hẹp.

3.2. Cây hồ tiêu:

- Bệnh thán thư: Gây hại rải rác trong năm, gây hại nặng trong các tháng có nhiệt độ cao, độ ẩm > 90%, nhất là sau các đợt mưa dông và nắng mưa xen kẽ, đặc biệt ở các vườn bón phân không cân đối, chăm sóc kém, trồng không đảm bảo mật độ, trồng dày.                                                                                                                                                                               

- Bệnh chết nhanh: Phát sinh gây hại trên các vườn tiêu chăm sóc kém, hệ thống thoát nước không đảm bảo, đặc biệt bệnh có khả năng phát sinh gây hại và lây lan mạnh vào mùa mưa, từ tháng 9 đến tháng 12.

- Bệnh chết chậm: Phát sinh gây hại từ tháng 9-11, bệnh hại nặng trên các vườn chăm sóc kém, đất có thành phần cơ giới nặng, độ pH thấp, bón phân không cân đối.

- Rệp sáp: Phát sinh gây hại quanh năm, cao điểm vào tháng 6-8 hàng năm, rệp tập trung chích hút lá, cành, quả, … làm cho cây sinh trưởng và phát triển kém, năng suất thấp.

- Tuyến trùng rễ: Phát sinh gây hại từ tháng 5 đến cuối tháng 8, tuyến trùng xâm nhập vào rễ cây, phá hủy hệ thống rễ, làm cho cây không thể hút nước và chất dinh dưỡng làm cây tiêu sinh trưởng và phát triển kém, vàng lá, còi cọc, ra hoa đậu quả ít, nếu tuyến trùng gây hại nặng có thể chết cây.

3.3. Cây cao su:

- Bệnh loét sọc miệng cạo, bệnh xì mủ phát sinh gây hại trên các vườn cao su kinh doanh, phát sinh gây hại từ tháng 5-9.

- Bệnh rụng lá Corynespora: Bệnh có thể phát sinh quanh năm, đặc biệt cao điểm trong giai đoạn đầu mùa mưa từ tháng 9-10 là điều kiện rất thuận lợi cho bệnh phát sinh và phát triển gây hại.

4. Trên cây ăn quả có múi:

- Bệnh chảy gôm phát sinh gây hại thường xuyên và có khả năng gây hại nặng vào mùa mưa, nhất là các vườn thoát nước kém, vườn bị bệnh không phòng trừ, chăm sóc kém, ...

- Sâu vẽ bùa phát sinh gây hại vào các đợt ra lộc non, nhất là đợt lộc thu vào tháng 7,8.

- Sâu đục thân, đục cành, đục quả: Phát sinh gây hại vào tháng 6 đến tháng 8 hàng năm. Cần chú ý theo dõi thời gian vũ hoá, đẻ trứng và sâu non nở để có biện pháp phòng trừ trước khi sâu non xâm nhập gây hại trên thân, cành, quả.

IV. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo phòng trừ:

1.  Biện pháp phòng ngừa:

1.1. Biện pháp canh tác:

- Vệ sinh đồng ruộng, phát dọn bờ dường, bờ thửa, cày lật đất sớm, làm đất kỹ để cắt đứt vòng chu chuyển của sinh vật gây hại từ vụ Đông Xuân sang vụ Hè Thu và có thời gian phân hủy gốc rạ, hạn chế ngộ độc hữu cơ sau khi gieo cấy.

- Sử dụng giống lúa xác nhận, giống lúa chất lượng, gieo cấy mật độ hợp lý, bón lót trước khi gieo trồng, bón thúc tập trung, đầy đủ, cân đối đúng quy trình, điều tiết nước hợp lý để cây trồng sinh trưởng phát triển khoẻ, tăng khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất lợi và sinh vật gây hại.

- Đối với các vùng trồng lúa hàng năm bị chua phèn cần phải bón vôi (400-500kg/ha) trước khi cày vỡ để cải tạo đất, nâng cao độ phì, thau chua trước khi gieo cấy, giúp cho cây lúa phát triển khoẻ hạn chế bệnh phát sinh gây hại.

1.2. Biện pháp cơ lý:   

- Tổ chức diệt chuột bằng biện pháp đào hang, bẫy kẹp, bẫy lồng, ...,

- Thu gom ốc và trứng ốc bươu vàng trên đồng ruộng, ven làng, khu dân cư trước khi xuống vụ để hạn chế mật độ.

- Ngắt bỏ các ổ trứng, cắt tỉa các cành sâu bệnh hại, cành vượt tạo độ thông thoáng trong vườn.

1.3. Biện pháp sinh học:

          - Duy trì và bảo vệ các sinh vật có ích trên đồng ruộng như: Nhện bắt mồi, bọ rùa đỏ, bọ xít mù xanh, bọ xít nước, kiến ba khoang, ong ký sinh, kiến vàng, bọ đuôi kìm, ... bằng cách hạn chế đốt rơm rạ sau thu hoạch; hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu khi mật độ sâu hại đang còn thấp,...

          - Sử dụng các chế phẩm sinh học (Trichoderma, nấm xanh Metarhizium anisopliae,...) vào phòng ngừa sâu bệnh hại cây trồng, không độc hại đối với các loài sinh vật có ích, an toàn sức khỏe con người và môi trường sinh thái.

1.4. Biện pháp hóa học: Sử dụng khi cần thiết và phải tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng “đúng thuốc, đúng liều lượng nồng độ, đúng thời điểm và đúng cách”

2. Biện pháp phun trừ

2.1. Trên cây lúa

2.1.1. Chuột hại:  Chỉ đạo các địa phương tổ chức diệt chuột đồng loạt vào 2 thời điểm đó là: trước khi xuống vụ gieo sạ và giai đoạn lúa làm đòng-trổ.

- Biện pháp thủ công: Đào bắt, bẫy kẹp, bẩy lồng, bẩy bán nguyệt, rào cản nylon, ...

- Biện pháp hóa học: sử dụng bả sinh học (racumim, biorat, killrat,...), thuốc vi sinh chống đông máu, ... Hạn chế sử dụng các thuốc diệt chuột có hoạt chất Zine phosphode. Lưu ý tuyệt đối không được sử dụng điện để đánh bắt chuột dưới mọi hình thức.

2.1.2. Đối với ốc bươu vàng

Thu gom ốc và ổ trứng tiêu diệt để hạn chế mật độ ngay từ đầu vụ. Khi ốc gây hại với mật độ cao cần xử lý bằng các loại thuốc có độc tính thấp, ít ảnh hưởng đến môi trường và động vật thuỷ sinh. Tuyệt đối không sử dụng các thuốc bảo vệ thực vật có gốc Endosulfan hoặc Sulffat đồng (phèn xanh) để diệt ốc bươu vàng, vì  gây hại cho người, thủy sản và  làm ô nhiễm môi trường nước.

2.1.3. Đối với bọ trĩ: Hướng dẫn nông dân gieo cấy đồng bộ theo từng cánh đồng, tăng cường chăm sóc, bón phân cân đối và chế độ tưới nước hợp lý để lúa sinh trưởng, phát triển khỏe tăng khả năng chống chịu.

2.1.4. Đối với sâu cuốn lá, sâu đục thân: Dự tính dự báo chính xác khả năng phát sinh, mức độ gây hại của các lứa sâu, diện phân bố. Tùy theo điều kiện cụ thể để chỉ đạo phòng trừ theo nguyên tắc 4 đúng. Khuyến cáo nông dân không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi mật độ sâu còn thấp, đặc biệt giai đoạn từ gieo cấy đến 35 ngày sau gieo cấy để giảm chi phí sản xuất và hạn chế mật độ sâu gây bộc phát vào thời điểm cuối vụ.

- Đối với sâu cuốn lá: Chỉ đạo phun trừ (sâu non tuổi 1-2) khi mật độ cao > 50 con/m2 ở giai đoạn lúa đẻ nhánh và mật độ sâu non > 20 con/m2 giai đoạn đòng trổ.

- Đối với sâu đục thân: Chỉ đạo phun trừ khi mật độ ổ trứng 0,5 ổ/m2 ở giai đoạn lúa đẻ nhánh; mật độ ổ trứng 0,3 ổ/m2 giai đoạn đòng trổ, sâu non mới nở tuổi 1-2.

2.1.5. Đối với rầy các loại: (rầy nâu, lưng trắng, bọ phấn)

- Cần tăng cường điều tra, giám sát đồng ruộng, theo dõi rầy chặt chẽ nhất là các ổ rầy hàng năm, vùng đã nhiễm rầy nặng vụ Đông Xuân; theo dõi rầy nở các lứa 7 và 8, đánh giá mật độ để chỉ đạo phun trừ ngay từ diện hẹp.

- Đối rầy tuổi 1-2 chỉ đạo phun trừ bằng các loại thuốc hóa học có hoạt chất Buprofezin, Thiamethoxam, ... Đối với rầy tuổi 3-trưởng thành chỉ đạo phun trừ bằng các loại thuốc có hoạt chất Nitenpyram, Pymetrozine,.... Nếu trường hợp rầy mật độ cao, nhiều tuổi phát dục thì chỉ đạo phun kép bằng cách kết hợp trộn thuốc có hoạt chất Fenobucarb hoặc Isoprocarb với cát hoặc đất bột vãi phía dưới gốc lúa, phía trên phun thuốc để tăng hiệu lực trừ rầy. Khi phun phải đảm bảo đủ lượng nước 25-30 lít/500 m2.

- Chú ý lúa giai đoạn đòng - trổ, không được sử dụng các loại thuốc có hoạt chất Acetamiprid để phun trừ rầy. Khuyến cáo nông dân giữ nước trong ruộng từ khi làm đòng đến trổ chín, chỉ tháo cạn nước trước khi thu hoạch 7 ngày.

2.1.6. Đối với nhện gié:

- Thực hiện biện pháp phòng là chính: vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch tàn dư thực vật, cỏ dại, bờ thửa, mương nước, làm đất kỹ, thoát nước tốt, ... trước khi gieo sạ để hạn chế nơi cư trú của nhện,.

- Tăng cường điều tra, theo dõi nhện gié gây hại cuối giai đoạn lúa đẻ nhánh (trên gân lá và cổ lá), khi phát hiện vết gây hại của nhện gié (tỷ lệ hại >7%) hoặc mật độ 1.500 con /m2 chỉ đạo phun trừ bằng các loại thuốc hóa học có tính thấm sâu, nội hấp hạn chế nhện gié di chuyển vào trong bẹ lá và gia tăng mật độ giai đoạn lúa đòng trổ.

2.1.7. Đối với bệnh khô vằn, thối thân, thối bẹ lá đòng:

- Gieo cấy mật độ hợp lý, bón phân cân đối giúp cây lúa phát triển khoẻ, thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, phát dọn bờ dường, bờ thửa, mương nước để hạn chế bệnh phát sinh gây hại. Chú ý theo dõi vào giai đoạn kết thúc đẻ nhánh, làm đốt, làm đòng phát hiện bệnh gây hại và chỉ đạo phun trừ sớm, phun kỹ vào các ổ bệnh để hạn chế bệnh lây lan trên diện rộng.

- Các chân ruộng thấp trũng, tù đọng nước, hàng năm bị chua phèn, nhiễm mặn cần khuyến cáo nông dân bón vôi (20-25 kg/500m2) trước khi cày vỡ để cải tạo đất, nâng cao độ phì, thau chua trước khi gieo cấy, giúp cho cây lúa phát triển khoẻ hạn chế bệnh phát sinh gây hại.

2.1.8. Đối với bệnh lem lép hạt:

- Hướng dẫn nông dân quản lý đồng ruộng bằng các biện pháp tổng hợp nhằm hạn chế ảnh hưởng do các yếu tố thời tiết, chua phèn, hạn chế các nấm bệnh, vi khuẩn, nhện gié, côn trùng gây hại. Đối với bệnh lem lép do nấm, vi khuẩn chỉ đạo phun phòng bệnh lem lép hạt khi lúa trổ vè thưa (trổ 3-5%) và sau khi lúa trổ xong (sau phun lần 1: 5-7 ngày).

- Chú ý phun đủ lượng nước trên đơn vị diện tích (25-30 lít/500m2), để nước thuốc ướt đẫm, trải đều trên thân và bông lúa. Sau khi phun phòng bệnh lem lép nếu gặp trời mưa dông thì tiến hành phun lại để ngăn ngừa các vi sinh vật xâm nhiễm gây bệnh.

2.2. Trên cây rau màu:

2.2.1. Đối với sâu hại: Thường xuyên kiểm tra, theo dõi mật độ sâu hại và sinh vật có ích để có biện pháp quản lý, phòng trừ kịp thời. Khi mật độ sâu cao, có khả năng ảnh hưởng đến năng suất cần ưu tiên sử dụng các loại thuốc sinh học để phun trừ. Chú ý phun thuốc phải đảm bảo theo nguyên tắc 4 đúng và thời gian cách ly.

2.2.2. Đối với bệnh hại: Thực hiện các biện pháp quản lý phòng trừ tổng hợp như: thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch tàn dư cây bệnh, bón vôi trước khi cày vỡ nhằm hạn chế nguồn bệnh phát sinh, bón lót phân chuồng hoai mục, phân đạm, lân, kali trước khi gieo trồng giúp cho cây phát triển khoẻ, hạn chế bệnh phát sinh gây hại.

2.3. Trên cây công nghiệp:

2.3.1. Cây sắn: Tăng cường điều tra, theo dõi các đối tượng sinh vật phát sinh gây hại nhất là nhện đỏ, rệp xơ bông trắng, rệp sáp bột hồng, bệnh thán thư, đốm lá, bệnh chổi rồng, … để có biện pháp quản lý, chỉ đạo phòng trừ kịp thời trên diện hẹp.

2.3.2. Cây cao su:

- Phòng bệnh bằng cách chăm sóc, làm cỏ, bón phân, tỉa cành vượt, cành bệnh, vệ sinh vườn, … tạo độ thông thoáng, khơi mương thoát nước trong mùa mưa để hạn chế các bệnh phát sinh gây hại.

- Tăng cường công tác điều tra, theo dõi phát hiện bệnh sớm để hướng dẫn nông dân phòng trừ kịp thời, hiệu quả.

2.3.3. Cây hồ tiêu

- Tuyên truyền hướng dẫn, chỉ đạo trồng, chăm sóc, bón phân theo chu kỳ sinh trưởng cây tiêu, tăng cường bón phân chuồng hoai mục ủ với chế phẩm Trichoderma để cây sinh trưởng phát triển, vệ sinh vườn, thoát nước tốt trong mùa mưa để hạn chế nấm bệnh phát sinh gây hại và lây lan, thu gom các cành, cây bị bệnh đem tiêu hủy, xử lý hố cây chết và trồng dặm để đảm bảo mật độ.

- Hướng dẫn sử dụng giống tiêu để trồng mới và dặm có nguồn gốc rõ ràng, chất lượng, không sử dụng giống từ các cây, các vườn bị nhiễm bệnh hoặc các vùng khác đang nhiễm bệnh.

- Tăng cường công tác điều tra dự tính dự báo nhằm phát hiện sớm các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp quản lý, chỉ đạo phòng trừ.

2.4. Trên cây có múi

2.4.1. Sâu đục thân, đục cành

Vệ sinh vườn, kết hợp cắt tỉa cành tăm, cành vượt, bắt diệt sâu non. Nếu sâu đã đục vào thân, cành lớn có thể dùng dây thép nhỏ (ruột phanh xe) để luồng vào đường đục diệt sâu hoặc dùng ống tiêm bơm thuốc dạng xông hơi, tiếp xúc vào lỗ đục và bịt lại bằng đất sét hoặc bông gòn tẩm thuốc.

2.4.2. Sâu vẽ bùa

Chú ý điều tra, theo dõi các đợt cây ra lộc non để xử lý, trường hợp mật độ sâu non cao cần phun thuốc 2 lần cách nhau 15-30 ngày để diệt các lứa gối nhau.

2.4.3. Bệnh chảy gôm do nấm Phytopthora spp

- Vệ sinh vườn, thu gom các cành, cây bị bệnh đem tiêu huỷ, khơi thông rãnh thoát nước trong mùa mưa để hạn chế bệnh phát sinh gây hại và lây lan.

- Khuyến cáo nông dân sử dụng chế phẩm Trichoderma sp ủ với phân chuồng hoại mục để bón cho cây Thanh trà; thường xuyên quét vôi, thuốc hoá học có gốc đồng vào gốc và thân cây (độ cao khoảng 0,8-1m để hạn chế bệnh phát sinh gây hại. Ngoài ra nên bón kết hợp cân đối N:P:K theo quy trình để giúp cho cây phát triển và tăng sức chống chịu với bệnh gây hại.

- Khi phát hiện bệnh chảy gôm, cạo sạch phần vỏ và gỗ bị bệnh, sử dụng các loại thuốc như Ridomil Gold 68 WP, Vimonyl 72BTN, … để quét lên vết bệnh đã cạo sạch để hạn chế bệnh phát triển gây hại.

V. Đề nghị:

Để bảo vệ sản xuất lúa Hè Thu 2019 Trung tâm dịch vụ nông nghiệp đề nghị các UBND các xã:

- Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất trồng trọt và bảo vệ thực vật để chỉ đạo nhằm đảm bảo diện tích, năng suất sản lượng và an toàn dịch hại.

- Chỉ đạo thu hoạch nhanh lúa Đông Xuân 2018-2019 và đẩy nhanh tiến độ làm đất để gieo cấy vụ Hè Thu đúng lịch thời vụ. Chỉ đạo các địa phương tổ chức diệt chuột, ốc bươu vàng đồng loạt trước khi xuống vụ bằng các biện pháp để hạn chế mật độ, lây lan trên đồng ruộng.

- Hướng dẫn nông dân sử dụng giống lúa xác nhận để gieo cấy, bón vôi trước khi cày lật đất nhằm hạn chế ngộ độc hữu cơ; thau chua phèn, bón lót trước khi gieo sạ, điều tiết nước hợp lý, chăm sóc bón phân đúng quy trình; mở rộng diện tích áp dụng 3 giảm 3 tăng, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về trồng trọt và bảo vệ thực vật vào sản xuất, giúp cho cây lúa phát triển khoẻ, hạn chế sinh vật gây hại; hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả.

- Thường xuyên phối hợp với Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp, phòng Nông nghiệp và PTNT tăng cường công tác điều tra, theo dõi diễn biến các đối tượng sinh vật gây hại trên đồng ruộng, đánh giá khả năng gây hại, diện phân bố để có biện pháp chỉ đạo hướng dẫn nông dân phòng trừ kịp thời ngay từ diện hẹp.

- Tăng cường thường xuyên công tác quản lý, thanh kiểm tra các tổ chức cá nhân buôn bán giống cây trồng, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật. 

Tập tin đính kèm:
Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện Nam Đông
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 3.741.023
Truy cập hiện tại 3.741