Tìm kiếm tin tức
Chung nhan Tin Nhiem Mang
Liên kết website
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
Hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng năm 2019
Ngày cập nhật 16/01/2019

I. Mức lương tối thiểu vùng

Mức lương tối thiểu vùng áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 như sau :

- Mức 3.710.000 đồng/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố Huế (vùng II).

- Mức 3.250.000 đồng/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các huyện: Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc và thị xã: Hương Trà, Hương Thủy (vùng III).

- Mức 2.920.000 đồng/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các huyện: Nam Đông, A Lưới (vùng IV).

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Đối với doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.

          II. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019

          1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Mục I nêu trên là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

          a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;

          b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề.

Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:

          - Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo.

          - Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp, đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005.

          - Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề.

          - Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm.

          - Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp.

          - Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học.

          - Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài.

- Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.

          2. Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Mục I nêu trên, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định cửa pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.

 

          III. Triển khai thực hiện

          1. Doanh nghiệp có trách nhiệm triển khai thực hiện mức lương tối thiểu vùng năm 2019 theo đúng quy định; thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương phù hợp với mức lương tối thiểu vùng và sớm công bố công khai kết quả cho người lao động biết. Quá trình thực hiện, doanh nghiệp cần trao đổi, thương lượng, thỏa thuận với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động để điều chỉnh cụ thể các mức lương trong thang lương, bảng lương của doanh nghiệp. Thang lương, bảng lương sau khi điều chỉnh phải gửi Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh (đối với doanh nghiệp thuộc địa bàn Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh) trước ngày 31 tháng 01 năm 2019 để giám sát theo quy định.

          Đối với doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động được miễn thủ tục gửi thang lương, bảng lương theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Bộ luật Lao động về tiền lương (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 121/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ).

          2. Doanh nghiệp có trách nhiệm rà soát các hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế trả lương, quy chế thưởng và các quy chế khác của doanh nghiệp đang áp dụng. Trường hợp có nội dung chưa phù hợp quy định pháp luật lao động, doanh nghiệp có trách nhiệm điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp quy định.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các doanh nghiệp nhanh chóng triển khai thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định số 157/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ. Trong quá trình thực hiện có phát sinh thắc mắc, đề nghị doanh nghiệp phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Phòng Lao động Tiền lương - Bảo hiểm xã hội) số 18 Nguyễn Sinh Sắc, phường Vỹ Dạ, thành phố Huế, điện thoại số 0234.3897.025 hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh (đối với doanh nghiệp hoạt động thuộc địa bàn Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh) để được hướng dẫn kịp thời.

Tập tin đính kèm:
sldtbxh.thuathienhue.gov.vn
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 3.915.910
Truy cập hiện tại 1.038